Giả sử hình nón đỉnh \(S\), tâm đáy \(O\) và có thiết diện qua đỉnh thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(\Delta SAB\)
Ta có \(SO\) là đường cao của hình nón. Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\)\( \Rightarrow OI \bot AB\).
Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(SI\)\( \Rightarrow OH \bot SI\).
Ta chứng minh được \(OH \bot \left( {SAB} \right)\)\( \Rightarrow OH = 12\).
Xét tam giác vuông \(SOI\) có \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{S^2}}} + \frac{1}{{O{I^2}}}\)\( \Rightarrow \frac{1}{{O{I^2}}} = \frac{1}{{O{H^2}}} - \frac{1}{{O{S^2}}}\)\( = \frac{1}{{{{12}^2}}} - \frac{1}{{{{20}^2}}}\)\( = \frac{1}{{225}}\).
\( \Rightarrow O{I^2} = 225 \Rightarrow OI = 15\).
Xét tam giác vuông \(SOI\) có \(SI = \sqrt {O{S^2} + O{I^2}} \) \( = \sqrt {{{20}^2} + {{15}^2}} \) \( = 25\).
Xét tam giác vuông \(OIA\) có \(IA = \sqrt {O{A^2} - O{I^2}} \) \( = \sqrt {{{25}^2} - {{15}^2}} \) \( = 20\)\( \Rightarrow AB = 40\).
Ta có \(S = {S_{\Delta ABC}}\) \( = \frac{1}{2}AB.SI\) \( = \frac{1}{2}.40.25\) \( = 500\).
Giả sử hình nón đỉnh \(S\), tâm đáy \(O\) và có thiết diện qua đỉnh thỏa mãn yêu cầu bài toán là \(\Delta SAB\)
Ta có \(SO\) là đường cao của hình nón. Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\)\( \Rightarrow OI \bot AB\).
Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên \(SI\)\( \Rightarrow OH \bot SI\).
Ta chứng minh được \(OH \bot \left( {SAB} \right)\)\( \Rightarrow OH = 12\).
Xét tam giác vuông \(SOI\) có \(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{S^2}}} + \frac{1}{{O{I^2}}}\)\( \Rightarrow \frac{1}{{O{I^2}}} = \frac{1}{{O{H^2}}} - \frac{1}{{O{S^2}}}\)\( = \frac{1}{{{{12}^2}}} - \frac{1}{{{{20}^2}}}\)\( = \frac{1}{{225}}\).
\( \Rightarrow O{I^2} = 225 \Rightarrow OI = 15\).
Xét tam giác vuông \(SOI\) có \(SI = \sqrt {O{S^2} + O{I^2}} \) \( = \sqrt {{{20}^2} + {{15}^2}} \) \( = 25\).
Xét tam giác vuông \(OIA\) có \(IA = \sqrt {O{A^2} - O{I^2}} \) \( = \sqrt {{{25}^2} - {{15}^2}} \) \( = 20\)\( \Rightarrow AB = 40\).
Ta có \(S = {S_{\Delta ABC}}\) \( = \frac{1}{2}AB.SI\) \( = \frac{1}{2}.40.25\) \( = 500\).